Thứ Ba, 22 tháng 1, 2013

FIFO và LIFO?

1. FIFO Phương pháp chi phí hàng tồn kho 

Định nghĩa:

FIFO, viết tắt của "first-in-first-out" là một phương pháp kiểm kê chi phí trong đó giả định rằng các mục hàng hoá nhập trước được xuất trước. Như vậy, hàng tồn kho vào cuối năm bao gồm hàng hoá được nhập gần đây nhất. FIFO là một trong những phương pháp được sử dụng để xác định chi phí hàng bán cho một doanh nghiệp.

Ví dụ:

Dưới đây là chi phí hàng tồn kho được tính bằng cách sử dụng phương pháp FIFO:

Giả sử một sản phẩm được thực hiện trong ba lô trong năm. Các chi phí và số lượng của mỗi lô là:

Đợt 1: Số lượng 2.000 sp, Chi phí để sản xuất $ 8000
Đợt 2: Số lượng 1500 sp, Chi phí để sản xuất $ 7000
Đợt 3: Số lượng 1700 sp, chi phí để sản xuất $ 7700

Trong năm, bạn chỉ bán được 4000 trong số 5200 đơn vị trong năm, sau đó tính toán các chi phí cho mỗi đơn vị sp cho mỗi lô:

Đợt 1: 8000/2000 = 4
Đợt 2: 7000/1500 = 4,667
Đợt 3: 7700/1700 = 4,529
Vì vậy, đối với 4000 đơn vị sp đã bán, sử dụng FIFO, ta có:

2000 đơn vị đầu tiên được bán từ đợt đầu tiên với giá thành là $ 4 cho mỗi đơn vị sp.

1500 đơn vị tiếp theo được bán ra từ lô thứ hai có giá thành là $ 4,667 cho mỗi đơn vị.
Và 500 đơn vị cuối cùng được bán từ lô thứ ba có giá thành là $ 4,529.
Tổng giá vốn hàng bán là: $ 17.265
Tính giá trị hàng tồn kho của 1200 đơn vị sp còn lại từ lô thứ ba theo FIFO sẽ là: $ 4,529 * 1200 = $ 5.433,6. Các đơn vị sp này sẽ bắt đầu bán vào năm sau.


2. Phương pháp chi phí hàng tồn kho LIFO (Last-In-First-Out)

Định nghĩa:

LIFO, viết tắt của "last-in-first-out" là một phương pháp kiểm kê chi phí trong đó giả định rằng các đơn vị sp cuối cùng nhập kho là đơn vị sp đầu tiên được bán ra trong niên độ kế toán . Như vậy, hàng tồn kho vào cuối năm bao gồm các sp hàng hóa được nhập kho vào đầu năm, chứ không phải ở cuối năm. LIFO cũng là một trong những phương pháp được sử dụng để xác định chi phí hàng bán cho một doanh nghiệp.

Ví dụ:

Đây là chi phí hàng tồn kho được tính bằng cách sử dụng phương pháp LIFO:

Giả sử một sản phẩm được thực hiện trong ba đợt trong năm. Các chi phí và số lượng của mỗi lô là:

Đợt 1: Số lượng 2.000 đơn vị, chi phí để sản xuất là $ 8000
Đợt 2: Số lượng 1500 đơn vị, chi phí để sản xuất là $ 7000
Đợt 3: Số lượng 1700 đơn vị, chi phí để sản xuất là $ 7700

Giả sử bạn bán được 4000 trong số 5200 đơn vị sản xuất  trong năm.


Sau đó tính toán các chi phí mỗi đơn vị trong mỗi lô hàng là:

Đợt 1: 8000/2000 = 4
Đợt 2: 7000/1500 = 4,667
Đợt 3: 7700/1700 = 4,529

Vì vậy, sử dụng LIFO đối với 4000 đơn vị đã bán:


1700 đơn vị đầu tiên được bán từ lô hàng sx đợt 3 có giá thành là $ 4,529 cho mỗi đơn vị

1500 đơn vị tiếp theo được bán ra từ lô hàng sx đợt 2 có giá thành là $ 4,667 cho mỗi đơn vị
800 đơn vị cuối cùng được bán từ lô hàng sx đợt 1 có giá thành là $ 4.
Tổng giá vốn hàng bán sẽ là: $ 17.899,8
Chi phí của 1200 đơn vị tồn kho được tính theo đơn giá lô hàng đầu tiên là $ 4 mỗi đơn vị. Vậy, giá trị hàng tồn kho tính theo LIFO sẽ là: 1200*4 = $ 4800. (thấp hơn so với $ 5.434,8 nếu tính giá trị tồn kho theo FIFO)


3. Sự khác biệt

Một sự khác biệt nhỏ nhưng đáng kể qua tính toán giữa pp FIFO và LIFO có thể được nhìn thấy trong ví dụ trên:
- Khi giá tăng, kết quả theo phương pháp FIFO, giá vốn hàng bán thấp hơn. Điều này trong điều kiện lạm phát, làm tăng thu nhập ròng và kết quả là mức đóng thuế TNDN cao hơn. Trong trường hợp ngược lại theo phương pháp LIFO, giá vốn hàng bán cao hơn, kết quả thu nhập thấp hơn và các doanh nghiệp sẽ nộp thuế TNDN ít hơn, tuy nhiên lợi nhuận cao hơn ở năm sau đó.
- Phương pháp LIFO có thể nặng về các yêu cầu lưu trữ hồ sơ so với pp FIFO. Điều này là do các hồ sơ liên quan đến hàng tồn kho cũ có thể được lưu giữ trong thời gian dài so với pp FIFO. 
- Một nhược điểm để LIFO là định giá hàng tồn kho có thể không đáng tin cậy khi hàng tồn kho là sp cũ và có giá trị lỗi thời với giá hiện hành.
- Mặc dù có một số vấn đề, song LIFO vẫn còn phổ biến với các công ty của Mỹ đối với 01 số ngành sản xuất và vì các khoản tiết kiệm thuế TNDN thông qua việc làm giảm thu nhập ròng do tính toán giá vốn hàng bán cao hơn.
- Sự khác biệt giữa tính toán theo FIFO và LIFO còn được gọi là dự trữ LIFO. Dự trữ LIFO là đại diện cho số tiền thu nhập đã được hoãn thuế thông qua việc sử dụng LIFO.

4. Cân nhắc

Hiện nay Mỹ và Nhật Bản là hai nước duy nhất còn sử dụng phương pháp LIFO. Doanh nghiệp châu Âu đã tìm thấy FIFO sự thuận lợi và coi nó như là một phương pháp chính xác hơn. Trong khi LIFO là một phương pháp kế toán được công nhận ở Mỹ, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế ( IASB) cũng không chấp nhận việc sử dụng LIFO. IASB đã xuất bản Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế, một tập hợp các chuẩn mực kế toán phát triển và trên đường trở thành một tiêu chuẩn quốc tế.
FIFO và LIFO là phương pháp kế toán được sử dụng để xác định giá vốn hàng bán, giá trị hàng tồn kho chưa bán được, và các giao dịch khác như việc mua lại cổ phiếu cần phải được báo cáo vào cuối niên độ kế toán. Pp LIFO ít phổ biến hơn và không được phép áp dụng theo tiêu chuẩn IFRS, tuy nhiên nó cho phép các doanh nghiệp xác định giá trị hàng tồn kho thấp hơn trong thời kỳ lạm phát.


So sánh biểu đồ:

FIFOLIFO
Là viết tắt của:Nhập trước- xuất trướcNhập sau - xuất trước
Hàng tồn kho chưa bán được là: Hàng hóa mua vào gần đây nhất.Hàng hoá mua vào lúc ban đầu.
Các hạn chế:GAAP hoặc IFRS không hạn chế sử dụng FIFO; cả hai cho phép sử dụng phương pháp kế toán nàyIFRS không cho phép sử dụng LIFO cho kế toán.
Ảnh hưởng khi lạm phát:Nếu giá tăng, các mặt hàng mua đầu tiên là rẻ hơn. Điều này làm giảm giá vốn hàng bán theo FIFO và làm tăng lợi nhuận. Do vậy việc nộp thuế thu nhập cũng lớn. Giá trị hàng tồn kho cũng cao hơn.Nếu giá tăng, sau đó các mặt hàng mua vào gần đây với giá đắt hơn.Điều này làm tăng chi phí vốn hàng bán theo LIFO và làm giảm lợi nhuận ròng. Do vậy, việc doanh nghiệp nộp thuế thu nhập sẽ thấp hơn. Giá trị hàng tồn kho cũng thấp.
Ảnh hưởng khi giảm phát:Với kịch bản lạm phát, lợi nhuận kế toán (và do đó thuế) thấp nếu sử dụng pp FIFO trong một thời kỳ giảm phát. Giá trị tồn kho hàng tồn kho sẽ thấp hơn.Ngược lại, sử dụng LIFO cho thời kỳ giảm phát kết quả là cả lợi nhuận kế toán và giá trị hàng tồn kho là cao hơn.
Hồ sơ lưuKể từ khi các mặt hàng lâu nhất được bán ra đầu tiên, số lượng hồ sơ phải duy trì ít.Kể từ khi các mặt hàng mới nhất được bán đầu tiên, còn các mặt hàng lâu đời nhất có thể vẫn còn  tồn kho trong nhiều năm. Điều này làm tăng số lượng hồ sơ phải được duy trì.
Biến động:Chỉ có các mục mới nhất vẫn còn trong hàng tồn kho và chi phí là gần đây. Do đó, không có sự gia tăng bất thường hoặc giảm giá vốn hàng bán.Hàng hóa từ nhiều năm trước đó có thể vẫn còn trong hàng tồn kho.Bán chúng có thể dẫn đến sự gia tăng bất thường hoặc giảm giá vốn hàng bán.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Bài đăng nổi bật

08 quy tắc vàng của hệ thống chất lượng

English Vietnamese The Eight Principles of Quality Management Preface: Quality management is becoming increasing...