English
|
Vietnamese
|
The Eight Principles of
Quality Management
Preface:
Quality management is
becoming increasingly important to the leadership and management of all
organisations. It is necessary to identify Quality Management as a distinct
discipline of management and lay down universally understood and accepted
rules for this discipline.
The ISO technical
committee working on the ISO9000 standards had published a document detailing
the quality management principles and application guidelines. (This article
is based on the said document). The latest revision (version 2008) of ISO9000
standards are based on these principles.
Definition of Quality
Management Principle:
"A quality management principle is a
comprehensive and fundamental rule / belief, for leading and operating an
organisation, aimed at continually improving performance over the long term
by focusing on customers while addressing the needs of all other stake
holders".
The eight principles
are ...
1. Customer-Focused
Organisation
2. Leadership Responsibility
3. Involvement of
People
4. Process Approach
5. System Approach to
Management
6. Continual
Improvement
7. Factual Approach to
Decision Making and
8. Mutually Beneficial
Supplier Relationships.
Now let us examine the principles in detail.
Principle 1 - CustomerFocused : "Organisations
depend on their customers and therefore should understand current and future
customer needs, meet customer requirements and strive to exceed customer
expectations".
Steps in application of this principle are ...
Principle 2 - Leadership : "Leaders establish unity of purpose and direction of the organisation.
They should create and maintain the internal environment in which people can
become fully involved in achieving the organisation's objectives."
Steps in application of this principle are ...
Principle 3 - Involvement of People : "People at
all levels are the essence of an organisation and their full involvement
enables their abilities to be used for the organisation's benefit".
Steps in application of this principle are...
Principle 4 - Process Approach : "A desired
result is achieved more efficiently when related resources and activities are
managed as a process."
Steps in application of this principle are ...
Principle 5 - System Approach to Management : "Identifying,
understanding and managing a system of interrelated processes for a given
objective improves the organisation's effectiveness and efficiency."
Steps in application of this principle are ...
Principle 6 - Continual
Improvement : "Continual improvement should be a
permanent objective of the organisation."
Steps in application of this principle are ...
Principle 7 - Factual Approach to Decision Making : "Effective
decisions are based on the analysis of data and information."
Steps in application of this principle are ...
Principle 8 - Mutually Beneficial Supplier Relationships : "An organisation and its suppliers are interdependent, and a mutually
beneficial relationship enhances the ability of both to create value."
Steps in application of this principle are ...
|
Tám nguyên tắc của quản lý chất lượng
Lời nói đầu:
Quản lý chất lượng ngày càng trở nên quan trọng đối với sự lãnh
đạo và quản lý của tất cả các tổ chức. Nó cần thiết để xác định quản lý
chất lượng là một ngành riêng biệt và đưa ra quy tắc phổ quát được hiểu và
chấp nhận cho các nguyên tắc này.
Ủy ban kỹ thuật ISO làm việc trên các tiêu chuẩn ISO 9000 đã
xuất bản một tài liệu chi tiết các nguyên tắc quản lý chất lượng và hướng dẫn
ứng dụng. (Bài viết này được dựa trên các tài liệu đã biết). Phiên
bản mới nhất (phiên bản 2008) của tiêu chuẩn ISO 9000 được dựa trên những
nguyên tắc này.
Định nghĩa của nguyên tắc quản lý chất lượng :
"Nguyên tắc quản lý
chất lượng là quy tắc/ niềm tin toàn diện và cơ bản nhằm hướng dẫn và điều
hành một tổ chức, tiếp tục cải thiện hiệu suất trong thời gian dài bằng cách
tập trung vào khách hàng trong khi giải quyết các nhu cầu của tất cả các bên
liên quan khác".
1. Hướng vào khách hàng
2. Trách nhiệm của lãnh
đạo
3. Sự tham gia của nhân viên
4. Phương pháp tiếp cận quá
trình
5. Phương pháp tiếp cận hệ
thống quản lý
6. Cải tiến liên tục
7. Phương pháp tiếp cận thực
tế để ra quyết định
8. Mối quan hệ cùng có lợi với
nhà cung cấp.
Bây
giờ chúng ta xem xét các nguyên tắc cụ thể.
Nguyên tắc 1 – Hướng đến Khách hàng: "Các tổ chức phụ thuộc vào khách hàng của họ và do đó nên thấu hiểu
nhu cầu của khách hàng hiện tại và tương lai, đáp ứng yêu cầu của khách hàng
và phấn đấu để vượt quá sự mong đợi của khách hàng".
Các
bước áp dụng nguyên tắc này là ...
Nguyên tắc 2 – Trách nhiệm lãnh đạo : " Thiết lập sự lãnh đạo thống nhất về mục
đích và chỉ đạo của tổ chức. Lãnh đạo phải tạo ra và duy trì môi trường nội
bộ trong đó mọi người có thể tham gia đầy đủ trong việc đạt được mục tiêu của
tổ chức".
Các
bước áp dụng nguyên tắc này là ...
Các
bước áp dụng nguyên tắc này là ...
Nguyên tắc 4 - Phương pháp tiếp cận quá trình : "Kết quả mong muốn đạt được hiệu quả cao hơn
khi các nguồn lực và các hoạt động liên quan được quản lý như một quá trình."
Các
bước áp dụng nguyên tắc này là ...
Nguyên
tắc 5 - Phương pháp tiếp cận hệ thống để quản lý : "Xác định, sự hiểu biết và quản lý một cách
có hệ thống các quá trình liên quan với nhau cho mục tiêu cải tiến hiệu quả
của tổ chức và hiệu lực."
Các
bước áp dụng nguyên tắc này là ...
Nguyên
tắc 6 - Cải thiện liên tục : "Cải tiến liên tục phải là một mục tiêu lâu dài của tổ chức."
Các
bước áp dụng nguyên tắc này là ...
Nguyên tắc 7 - Phương pháp tiếp cận thực tế
để ra quyết định : "Quyết
định một cách có hiệu quả dựa trên việc phân tích các dữ liệu và thông tin."
Các
bước áp dụng nguyên tắc này là ...
Nguyên tắc 8 - Mối quan hệ cùng có lợi với nhà
cung cấp: "Một tổ chức và các nhà cung cấp của
nó là phụ thuộc lẫn nhau và mối quan hệ cùng có lợi giúp tăng cường khả năng
của cả hai để tạo ra giá trị."
Các
bước áp dụng nguyên tắc này là ...
|
Thứ Tư, 21 tháng 5, 2014
08 quy tắc vàng của hệ thống chất lượng
Thứ Sáu, 9 tháng 5, 2014
Chỉ số đo mức độ hiệu quả của máy móc theo TPM
Hiệu quả hoạt động của máy móc được tính toán dựa
trên 03 chỉ số sau:
1.
Mức hữu dụng (Availability) - lượng thời gian một thiết bị có thể hoạt động tối đa sau
khi đã trừ đi thời gian dừng máy bắt buộc;
Mức hữu dụng = (tổng số thời gian sản xuất có thể - thời gian chết) × 100) / (tổng số thời gian sản xuất có thể)
Mức hữu dụng = (tổng số thời gian sản xuất có thể - thời gian chết) × 100) / (tổng số thời gian sản xuất có thể)
2.
Hiệu suất thực hiện (Performance efficiency) - sản lượng thực tế của máy khi hoạt động so với năng suất
thiết kế tối đa hay sản lượng tối đa trong điều kiện hoạt động liên tục.
Hiệu suất (%) = (số sản phẩm sản xuất được × 100) / (số sản phẩm có thể sản xuất)
Hiệu suất (%) = (số sản phẩm sản xuất được × 100) / (số sản phẩm có thể sản xuất)
3.
Chất lượng của sản phẩm - Chất lượng của
sản phẩm là tỷ lệ sản phẩm chấp nhận được trên tổng số sản phẩm được sản xuất
(bao gồm cả sản phẩm hỏng)
Chất lượng (%) = ((số sản phẩm sản xuất - số khuyết tật) × 100) / (số sản phẩm sản xuất)
Có rất nhiều chỉ số để đo lường hiệu quả của TPM.
Chất lượng (%) = ((số sản phẩm sản xuất - số khuyết tật) × 100) / (số sản phẩm sản xuất)
Có rất nhiều chỉ số để đo lường hiệu quả của TPM.
4.
Chỉ số quan trọng hay sử dụng là OEE (Mức hữu dụng thiết bị toàn phần= OEE-Overall Equipment Effectiveness) dựa trên cả ba tiêu chí: mức hữu dụng, hiệu suất thực hiện
và chất lượng.
OEE = Mức
hữu dụng (A) x Hiệu suất (P) x Chất lượng (Q)
Ví dụ: nếu mức hữu dụng là 100%, hiệu suất thực hiện là 75% và chất lượng là 75% thì: OEE = 100% * 75%* 75% = 56%.
Như vậy, ngay cả khi máy móc hoạt động với 100% thời gian nhưng nếu hiệu suất và chất lượng của sản phẩm không tốt thì OEE cũng không tốt.
Ngoài ra, để đo lường hiệu quả của TPM, người ta còn sử dụng một chỉ số khác là TEEP (Tổng mức hữu dụng thiết bị).
5.
TEEP (Total effective equipment performance =Tổng mức hữu dụng thiết bị) đo mức độ hữu dụng của thiết bị trong cả năm gồm 24 giờ một
ngày và 365 ngày một năm.
TEEP = Mức hữu dụng cả năm x OEE
Mức hữu dụng cả năm là tỉ lệ thời gian thiết bị thực sự vận hành trên 24 giờ và 365 ngày. Ví dụ: trong năm thiết bị chạy 300 ngày, một ngày 20 tiếng thì
Mức hữu dụng cả năm = (20 x 300) / (24 x 356) = 68,5%
Khi phân tích các mất mát có thể xảy ra với OEE, TEEP, nhiều công ty sẽ ngạc nhiên khi thấy rằng còn rất nhiều khả năng để tăng sản lượng trên từng thiết bị cụ thể. Một công ty thường có OEE khoảng 50%. Điều đó có nghĩa là thiết bị chỉ được sử dụng ở ½ năng suất thiết kế. Nếu áp dụng TPM thành công thì ngay cả những thiết bị cũ kỹ và hay hỏng hóc cũng có thể cho một chỉ số OEE đáng ngạc nhiên. Đo lường giá trị OEE rất có ích trong việc xác định các nguồn gây ách tắc (mức hữu dụng, hiệu suất hay chất lượng), ra các quyết định đầu tư thiết bị và giám sát tính hiệu quả của các chương trình tăng năng suất thiết bị. Nhiệm vụ của TPM là thông qua các nhóm hành động, tiến hành các cải tiến để giảm thiểu các mất mát, do đó nâng cao mức hữu dụng thiết bị toàn phần.
TEEP = Mức hữu dụng cả năm x OEE
Mức hữu dụng cả năm là tỉ lệ thời gian thiết bị thực sự vận hành trên 24 giờ và 365 ngày. Ví dụ: trong năm thiết bị chạy 300 ngày, một ngày 20 tiếng thì
Mức hữu dụng cả năm = (20 x 300) / (24 x 356) = 68,5%
Khi phân tích các mất mát có thể xảy ra với OEE, TEEP, nhiều công ty sẽ ngạc nhiên khi thấy rằng còn rất nhiều khả năng để tăng sản lượng trên từng thiết bị cụ thể. Một công ty thường có OEE khoảng 50%. Điều đó có nghĩa là thiết bị chỉ được sử dụng ở ½ năng suất thiết kế. Nếu áp dụng TPM thành công thì ngay cả những thiết bị cũ kỹ và hay hỏng hóc cũng có thể cho một chỉ số OEE đáng ngạc nhiên. Đo lường giá trị OEE rất có ích trong việc xác định các nguồn gây ách tắc (mức hữu dụng, hiệu suất hay chất lượng), ra các quyết định đầu tư thiết bị và giám sát tính hiệu quả của các chương trình tăng năng suất thiết bị. Nhiệm vụ của TPM là thông qua các nhóm hành động, tiến hành các cải tiến để giảm thiểu các mất mát, do đó nâng cao mức hữu dụng thiết bị toàn phần.
LTIFR, LTIIR và SR - Tính toán chỉ số an toàn chung
LTIFR, LTIIR và SR - Tính toán chỉ số an toàn chung
Làm thế nào để tính toán các chỉ số an toàn là một kỹ
năng quan trọng nếu bạn làm việc trong lĩnh vực sức khỏe và an toàn? Các
nhà quản lý sẽ sử dụng chúng để đo lường sức khỏe nội bộ, hiệu suất an toàn và
so sánh hiệu suất của công ty bạn với các công ty khác cùng ngành.
Các chỉ số an toàn thường được sử dụng là LTIFR và : LTIIR. Sự
khác biệt giữa chúng là gì?
LTIFR: tần suất cho thấy có bao nhiêu sự cố đã xảy ra trong một
thời gian nhất định tính trên số giờ làm việc tiêu chuẩn của toàn công
ty.
LTIIR: tỷ lệ giữa số sự cố tai nạn đã xảy ra trong
một khoảng thời gian nhất định trên số nhân viên của công ty (thường thấp hơn
so với số giờ tiêu chuẩn).
Như vậy, LTIFR (viết tắt của Lost Time Injury
Frequency Rate) chỉ ra bao nhiêu LTIs (Lost Time Injuries= số trường hợp (vụ)
TNLĐ hoặc bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc để điều trị) xảy ra trong khoảng
thời gian nhất định trên 1.000.000 hoặc 100.000 giờ làm việc trong khoảng thời
gian đó. ( ví dụ 1 tháng hoặc 1 quý hoặc một năm tùy thuộc vào yêu cầu báo
cáo của doanh nghiệp).
Để chuyển đổi một tỷ lệ LTIFR sang LTIIR chỉ cần thay thế số
lượng nhân viên cho số giờ.
1. Tính LTIFR (Lost Time Injury Frequency Rate) – Tần suất giữa số vụ chấn
thương tai nạn, BNN phải nghỉ việc trên số giờ làm việc theo tiêu chuẩn.
Công thức để tính toán LTIFR là thực sự rất đơn
giản. Để biết bao nhiêu chấn thương làm mất thời gian cho
mỗi 1.000.000 giờ làm việc đã có trong năm qua. Bạn cần phải nhận được hai mẩu thông tin:
·
Số lượng tai nạn chấn thương phải nghỉ điều trị ( LTIs) đã xảy
ra trong năm qua và,
·
Số giờ làm việc trong năm qua.
Bạn có thể nhận được số lượng LTIs từ quản lý hồ sơ tai nạn và
bệnh nghề nghiệp hoặc từ yêu cầu bồi thường cho công nhân của công ty bạn hoặc
từ công ty bảo hiểm và biên chế của bạn sẽ có thể cho bạn biết số giờ làm việc
trong giai đoạn này.
Tần suất thời gian đã mất do thương tật là số thời gian đã mất
do chấn thương và các bệnh nghề nghiệp cho mỗi 1.000.000 giờ làm việc. Số
giờ làm việc được xác định bằng tổng số giờ làm việc của tất cả các công nhân
(bao gồm cả làm thêm giờ, làm việc thêm ca).
Công thức được sử dụng để tính toán tỷ lệ tần số chấn thương bị
mất thời gian là:
Số tai nạn chấn thương
có thời gian nghỉ điều trị (LTIs) trong giai đoạn có liên quan ×
1.000.000
Số giờ làm việc trong
giai đoạn có liên quan
Giả sử có 7 LTIs trong năm qua và 2.451.679 giờ làm việc. Vì
vậy, 7 X 1.000.000 = 7.000.000. Chia 2.451.679 giờ và LTIIR là: 2,86.
Điều đó có nghĩa là gì? Nó có nghĩa rằng cứ
1.000.000 giờ làm việc trong năm có 2,86 giờ bị mất do TNLĐ hoặc bệnh
nghề nghiệp (LTIs).
2. Tính LTIIR (Lost Time Injury Incidence Rate) = Tỉ lệ thời gian
nghỉ do chấn thương tai nạn, BNN trên tổng số nhân viên
Để tính toán LTIIR (Lost Time Injury Incidence Rate) là số lượng LTIs trên 100 nhân viên, ta chỉ
cần thay thế số nhân viên cho số giờ và nhân số LTIs cho 100.
Số nhân viên: 791, số vụ tai nạn là 7, lấy 7 X 100 = 700. Chia
700 cho số lượng nhân viên có mặt trong kỳ báo cáo, kết quả LTIIR = 0,88.
Công thức tổng quát:
Số tai nạn chấn thương
có thời gian nghỉ điều trị (LTIs) trong kỳ báo cáo × 100
Số nhân viên biên chế
trong kỳ
Ý nghĩa: cứ mỗi 100 nhân viên công ty này có 0,88 LTIs.(vụ tai
nạn, BNN)
3. Tính tỉ lệ nghiêm trọng (Severity Rates)
Cuối cùng, là tính tỷ lệ mức độ nghiêm trọng (Severity Rates). Bạn sẽ cần ít nhất là các thông tin nêu trên và số ngày làm việc bị mất trong năm nay. Ví dụ 73 ngày.
Thông thường tỷ lệ mức độ nghiêm trọng được thể hiện như trung bình chỉ đơn giản bằng cách chia số ngày bị mất cho số lượng LTIs. (số vụ TN và BNN)
SR = 73/ 7 = 10,43.
Như vậy, trung bình mỗi LTIs sẽ dẫn đến 10,5 ngày nghỉ làm việc.
Điều này có thể được chuyển đổi sang một tần số hoặc tỷ lệ mắc bằng cách nhân kết quả của một yếu tố tiêu chuẩn hóa. Điều này, tất nhiên sẽ làm tăng kết quả đó là lý do tại sao bạn không nhìn thấy nó rất thường - những người muốn có một tỷ lệ mức độ nghiêm trọng của 104 ngày giảm trên 100 LTIs?
Như vậy, không phải rất khó khăn và nếu bạn biết ngay cả một chút thông tin về bảng tính, bạn có thể dễ dàng chèn các công thức vào ô cụ thể để tính toán các chỉ số tự động trên excel.
ST.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)
Bài đăng nổi bật
08 quy tắc vàng của hệ thống chất lượng
English Vietnamese The Eight Principles of Quality Management Preface: Quality management is becoming increasing...
-
Rất nhiều khi “chân lý” nằm ở chỗ hết sức đơn giản, 5S bao gồm: Sàng lọc, Sắp sếp, Sạch sẽ, Săn sóc, Sẵn sàng – n...
-
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MBP 1. Khái niệm: 1.1. Quá trình: - Định nghĩa 1: Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000...